Về Quê - Nhà là nơi để vềhttps://veque.com.vn/uploads/logo-copy_500_208.png
Thứ năm - 21/01/2021 13:01
Cây thuốc nam mà Vườn nhà giới thiệu trong bài viết sau gồm 30 cây trong 70 cây được Bộ Y tế công nhận. Hầu hết đây đều là những cây dễ trồng, có sẵn trong nhiều khu vườn. Nếu vườn nhà bạn đang có những cây thuốc quý này hãy chăm sóc nó nhé.
1. Bạc hà - cây thuốc nam quý giá
Bạc hà hay còn có tên gọi Bạc hà nam, húng cay, húng bạc hà, nạt nắm (tiếng Tày). Tên khoa học của cây này là Mentha arvensis L.
Cây bạc hà thường được dùng để điều trị nhiều bệnh như: Sơ phong, thanh nhiệt, giải uất, giải độc, cảm mạo phong nhiệt, cảm cúm, ngạt mũi, nhức đầu, đau mắt đỏ, thúc đẩy sởi mọc, ngực sườn đầy tức.
Cách dùng: Mỗi người lớn mỗi ngày dùng từ 10 đến 20 gram. Bạn chỉ cần ngắt lá, hãm vào 200 ml nước sôi và uống 3 lần mỗi ngày.
2. Cây bách bộ - một vị thuốc nam tốt
Bách bộ hay còn được dân gian gọi là củ ba mươi, dây đẹt ác, hơ linh (tiếng Ba Na). Tên khoa học của cây này là Stemona tuberosa Lour.
Công dụng của cây bách bộ gồm có: Nhuận phế, chỉ ho, sát trùng. Dân gian thường dùng cây bách bộ để chữa ho, viêm phế quản mạn tính, hoặc dùng trị giun kim, ngứa, ghẻ lở.
Cách dùng cây bách bộ: Lấy rễ từ 8 đến 12 gram, sắc uống. Hoặc dùng 30 đến 40 gram sắc nước để điều trị các bệnh ghẻ lở.
3. Bạch đồng nữ - cây thuốc nam thanh nhiệt, giải độc
Bạch đồng nữ hay còn gọi cây mò trắng, bấn trắng, mò mâm xôi. Tên khoa học Clerodendrum chinense.
Cây bạch đồng nữ dùng được cả rễ, lá, hoa để điều trị một số bệnh. Công dụng của cây bạch đồng nữ dùng để thanh nhiệt, giải độc, khu phong trừ thấp, tiêu viêm. Ngoài ra còn được dùng để chữa mỏi lưng, mỏi gối, kinh nguyệt không đều, viêm túi mật, vàng da, vàng mắt. Kinh nghiệm dân gian cũng dùng cây bạch đồng nữ ngâm rửa trĩ, lòi dom. Lá cây chữa tăng huyết áp, khí hư bạch đới, Lá dùng ngoài trị vết thương, tắm ghẻ, chốc đầu. Hoa dùng trị ngứa.
Cách dùng cây bạch đồng nữ: Với rễ, dùng mỗi ngày từ 12 - 16 gram đem sắc uống. Với các vết thương cần ngâm thì dùng 1 kg lá rửa sạch, đun sôi lọc lấy nước và ngâm vào vết thương ngày 2 lần, mỗi lần tầm 1 giờ.
4. Bạch hoa xà thiệt thảo
Bạch hoa xà thiệt thảo hay còn gọi là cỏ lưỡi rắn hoa trắng. Tên khoa học của loài cây này là Hedyotis diffusa Willd. Bạch hoa xà thiệt thảo cùng họ cà phê, nhưng được dùng để chữa trị nhiều bệnh như: thanh nhiệt giải độc, tiêu ung tán kết, lợi niệu thông lâm. Ngoài ra, bạch hoa xà thiệt thảo còn chữa phế nhiệt, hen suyễn, viêm họng, viêm Amydal, viêm đường tiết niệu, viêm đại tràng (trường ung). Dùng ngoài chữa vết thương, rắn cắn, côn trùng đốt.
Cách dùng như sau: Mỗi ngày dùng từ 15 đến 60 gram sắc khô để uống. Hoặc dùng giã nát đắp ngoài vết rắn hay côn trùng cắn.
5. Cây thuốc Bán hạ nam
Bạn hạ nam hay còn gọi cây chóc, chóc chuột, bán hạ ba thùy, nam tinh. Tên khoa học của cây này là Typhonium trilobatum (L.) Schott.
Bán hạ nam thường dùng rễ để làm thuốc. Tuy nhiên quá trình chế biến cần rất cẩn thận.
Công dụng của cây bán hạ nam là: Hóa đàm táo thấp, giáng nghịch chỉ nôn, giáng khí chỉ ho. Ngoài ra còn chữa nôn, buồn nôn, đầy trướng bụng, ho có đờm, ho lâu ngày. Dùng ngoài chữa ong đốt, rắn rết cắn cũng rất tốt.
Vì loại cây này khó chế biến, nên người không biết cần thận trọng. Chỉ nên mua dùng và theo hướng dẫn các các bác sĩ đông y.
Với phụ nữ có thai cần tránh dùng thuốc nam này.
6. Cây thuốc nam quý Bố chính sâm
Bố chính sâm hay còn được biết đến với cái tên Nhân sâm Phú Yên, Thổ hào sâm. Tên khoa học của loại cây này là Abelmoschus moschatus Medik. ssp. tuberosus (Span) Borss.
Bố chính sâm thường được dùng phần rễ, ngâm qua nước gạo, đồ chín và sấy khô.
Công dụng của Bố chính sâm là: Bổ khí, ích huyết, sinh tân dịch, chỉ khát (giảm ho), trừ đờm. Ngoài ra loại sâm này còn hỗ trợ cơ thể suy nhược, kém ăn, kém ngủ, thần kinh suy nhược, hoa mắt chóng mặt, đau dạ dầy, tiêu chảy, ho viêm họng, viêm phế quản, người háo khát, táo bón.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng khoảng 10 gram đem sắc thuốc uống.
Lưu ý: Với người tạng hàn cần có hướng dẫn của bác sĩ đông y.
7. Bồ công anh là loại thuốc nam tốt
Bồ công anh hay còn gọi rau bồ cóc, cay mũi mác, diếp trời, rau mét. Tên khoa học là Lactuca indica L.
Bồ công anh thường được dân gian dùng dể thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm tán kết. Ngoài ra bồ công anh có thể chữa mụn nhọt sang lở, tắc tia sữa, viêm tuyến vú, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Bồ công anh chỉ dùng bộ phận trên mặt đất. Cách dùng là ngày chỉ dùng 8 đến 30 gram khô hoặc 20 đến 40 gram tươi ép lấy nước uống. Hoặc giã nát để đắp vào chỗ mụn nhọt, tắc tia sữa...
8. Cây cà gai leo
Cà gai leo hay còn gọi cà cườm, cà quýnh, cà vạnh, cà quánh tùy theo vùng miền. Tên khoa học của loại cây này là Solanum procumbens Lour.
Cà gai leo thường được dân gian dùng dễ và dây để làm thuốc.
Công dụng của loại cây này là: Tán phong trừ thấp, tiêu độc, giảm đau. Ngoài ra còn chữa đau nhức gân xương, ho, ho gà, xơ gan, rắn cắn.
Cách dùng là sắc nước uống, ngày khoảng 16 đến 20 gram.
9. Cây thuốc nam quý Cam thảo đất
Cam thảo đất là một vị thuốc quen thuộc. Cây này còn có tên gọi là cam thảo nam, thổ cam thảo hay dã cam thảo. Tên khoa học của Cam thảo đất là Scoparia dulcis L.
Cam thảo đất thường được dùng cả cây để làm thuốc.
Công dụng của cam thảo đất gồm có: Bổ tỳ, sinh tân, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu. Ngoài ra còn dùng để chữa hữa sốt, ho, viêm họng, ban chẩn, phế nhiệt gây ho, rong kinh, đái tháo đường.
Cách dùng: Cam thảo đất dùng khô khoảng 16 đến 20 gram mỗi ngày, dùng tươi khoảng 20 đến 40 gram và đem sắc nướng để uống.
10. Cỏ mần trầu
Cỏ mần trầu hay còn được gọi cỏ chỉ tía, thanh tâm thảo, cao dag (tiếng Ba Na). Tên khoa học của loại cỏ này là Eleusine indica (L.) Geartn.
Cỏ mần trầu thường được dùng cả cây để làm thuốc.
Công dụng của cỏ mần trầu gồm: Lương huyết, thanh nhiệt, hạ sốt, giải độc, làm mát gan, làm ra mồ hôi, lợi tiểu. Ngoài ra, kinh nghiệm dân gian còn dùng để chữa cảm nắng, sốt nóng, cao huyết áp, viêm gan hoàng đảm, dị ứng mẩn ngứa, đái khó, nước tiểu đỏ.
Cách dùng: Cỏ mần trầu có thể dùng khô hoặc tươi. Nếu khô thì ngày dùng 12 đến 16 gram, tươi thì khoảng 80 đến 120 gram, đem đun nước sôi 20 phút, để nguội và chắt nước uống.
11. Cỏ nhọ nồi thường dùng làm thuốc nam
Cỏ nhọ nồi hay còn gọi cỏ mực, hạn liên thảo, lệ trường, phong trường, mạy mỏ lắc nà (tiếng Tày), nhả cha chát (tiếng Thái). Tên khoa học của loại cỏ này là Eclipta prostrata (L.) L.
Kinh nghiệm dân gian thường dùng cỏ nhọ nồi phần thân trên mặt đất.
Công dụng của cỏ nhọ nồi là: Lương huyết, chỉ huyết, bổ can thận, chữa các chứng huyết nhiệt, ho ra máu, nôn ra máu, đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, chảy máu dưới da, băng huyết, rong huyết, râu tóc sớm bạc, răng lợi sưng đau.
Cỏ nhọ nồi có thể dùng tươi hoặc khô. Nếu dùng khô thì ngày chỉ dùng 12 đến 20 gram, tươi thì khoảng 30 đến 50 gram đem sắc nướng uống. Với các vết thương ngoài thì giã và lấy bã đắp vào vết thường.
Lưu ý: Người hay bị lạnh bụng, tiêu chảy thì không nên dùng cỏ nhọ nồi.
1.2. Cây cỏ sữa lá nhỏ
Cây cỏ sữa lá nhỏ là cây thuốc nam ở vườn với tên gọi khác như vú sữa đất, thiên căn thảo, cẩm địa. Tên khoa học của cây này là Euphorbia thymifolia L.
Cây cỏ sữa lá nhỏ dùng được cả cây để làm thuốc.
Công dụng của cây cỏ sữa lá nhỏ gồm: Cầm máu, giảm đau, tiêu độc, chỉ lỵ, thông sữa, lợi tiểu. Ngoài ra còn dùng để chữa lỵ trực khuẩn và lỵ amip nhất là cho trẻ em, chữa mụn nhọt, phụ nữ băng huyết, phụ nữ sau đẻ ít sữa hoặc tắc tia sữa.
Cách dùng: Với người lớn ngày dùng từ 40 đến 100 gram, trẻ em ngày dùng từ 10 đến 20 gram đem sắc nước uống và dùng trong 5 đến 7 ngày.
13. Cỏ tranh - vị thuốc nam thường dùng
Cỏ tranh hay còn được gọi cỏ tranh răng, bạch mao căn, nhất địa (tiếngGia Rai). Tên khoa học của loài này là Imperata cylindrica (L.) Beauv.
Cỏ tranh thường được dùng từ phần thân và rễ để làm thuốc.
Công dụng của cỏ tranh gồm: Lương huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm đau. Ngoài ra cỏ tranh còn được dùng chữa phiền khát, tiểu tiện khó, tiểu ít, tiểu buốt, tiểu ra máu, ho ra máu, chảy máu cam do huyết nhiệt, phù thũng do viêm cầu thận cấp, hoàng đản.
Cỏ tranh có thể dùng khô hoặc tươi. Với cỏ khô dùng mỗi ngày 9 đến 30 gram, cỏ khô ngày 30 đến 60 gram. Đem sắc lượng đó với 600 ml nước đến khi nước cạn lại còn chừng 200 ml thì tắt bếp, chia 3 lần uống trong ngày.
14. Cỏ xước (Hoài ngưu tất)
Cỏ xước hay hoài ngưu tất có tên khoa học là Achyranthes aspera L. Cây này cùng họ rau dền và được dùng rễ đã sấy khô làm thuốc nam.
Cỏ xước có các công dụng như: Hoạt huyết, khứ ứ, bổ can thận mạnh gân xương, lợi thủy thông lâm. Ngoài ra cỏ xước còn chữa đau nhức xương khớp, đau lưng, mỏi gối, chân tay co quắp, tê bại, kinh nguyệt không đều, tiểu tiện không thông, đái buốt, đái rắt.
Cỏ xước khô mỗi ngày dùng khoảng 6 đến 15 gram đem sắc nước uống.
Lưu ý: Loại cây này kiêng kỵ với phụ nữ có thai, người lạnh bụng, di tinh.
15. Cây cối xay
Cây thuốc nam Cối xay hay còn được gọi cây giàng xay, quýnh ma, ma bản thảo, kim hoa thảo. Tên khoa học của loài cây này là Abutilon indicum (L.) Sweet.
Cây cối xay thường dùng các bộ phận trên mặt đất để làm thuốc.
Công dụng của cây cối xay: Giải biểu nhiệt, hoạt huyết, tiêu thũng. Ngoài ra còn dùng để chữa cảm sốt do phong nhiệt, đau đầu, tai ù, tai điếc, sốt vàng da, bí tiểu tiện, phù thũng, lở ngứa, dị ứng.
Cây cối xay ngày dùng khoảng 8 đến 12 gam với dạng khô. Và dạng tươi từ 20 đến 40 gram đem sắc nước uống.
16. Cây thuốc nam Cốt khí
Cây Cốt khí hay còn gọi cây cốt khí củ. Loại cây này có tên khoa học là Reynoutria japonica Houtt.
Cây Cốt khí cùng họa rau răm, và được dân gian dùng rễ phơi sấy khô làm thuốc.
Công dụng của cây cốt khí gồm: Khu phong trừ thấp, hoạt huyết, thông kinh, chỉ khái (giảm ho), hóa đờm, chỉ thống. Bên cạnh đó Cốt khỉ còn dùng chữa đau nhức gân xương, ngã sưng đau ứ huyết, bế kinh, hoàng đản, ho nhiều đờm, mụn nhọt lở loét.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 9 đến 15 gram đem sắc nước uống. Hoặc dùng để bôi, rửa mụn nhọt.
17. Cây Cúc hoa
Cây Cúc hoa hay còn gọi là cây kim cúc, hoàng cúc, dã cúc, cam cúc. Tên khoa học của loài cây này là Chrysanthemum indicum L.
Cây cúc hoa trong dân gian thường dùng hoa để làm thuốc.
Công dụng của cây này gồm có: Phát tán phong nhiệt, giải độc, minh mục. Ngoài ra còng dùng chữa các chứng đau đầu hoa mắt, chóng mặt, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, huyết áp cao, mụn nhọt, đinh độc.
Cây này dùng dạng khô từ 8 - 16 gram đem sắc nước uống mỗi ngày.
18. Cúc tần - cây thuốc nam quen thuộc
Cây Cúc tần hay còn gọi cây lức, từ bi, phật phà (trong tiếng Tày). Loại cây này có tên khoa học là Pluchea indica (L.) Less.
Dân gian thường dùng cây cúc tần ở phần rễ, lá và cành để làm thuốc nam.
Công dụng của cây Cúc tần gồm: Phát tán phong nhiệt, tiêu độc, lợi tiểu, tiêu đàm. Ngoài ra còn dùng để chữa cảm mạo phong nhiệt, sốt không ra mồ hôi, phong thấp, tê bại, đau nhức xương khớp.
Với Cúc tần mỗi ngày dùng 8 đến 16 gram để sắc nước uống.
19. Cây Dành dành
Dành dành hay còn được gọi là cây Chi tử. Tên khoa học của loài cây này là Gardenia jasminoides J. Ellis.
Theo kinh nghiệm dân gian, Dành dành thường thường được dùng quả đã phơi khô làm thuốc.
Công dụng cây Dành dành gồm có: Thanh nhiệt trừ phiền, lợi tiểu, lương huyết, chỉ huyết. Ngoài ra Dành dành chữa sốt cao, người bồn chồn khó ngủ, vàng da, tiểu tiện khó, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, nôn ra máu, dùng ngoài trị sưng đau do sang chấn.
Cách dùng Dành dành là ngày dùng 6 đến 12 gram đem sắc nước uống.
20. Cây Dâu tằm
Dâu tằm hay còn gọi dâu ta, cây tang. Tên khoa học của Dâu tằm là Morus alba L.
Theo dân gian, cây Dâu tằm được dùng rễ, lá, quả và thân để làm thuốc.
Công dụng của cây Dâu tằm gồm: Vỏ rễ có tác dụng thanh phế nhiệt bình suyễn, tiêu thũng, giảm ho, trừ đờm, hạ suyễn. Đồng thời chữa phế nhiệt, ho suyễn, hen, ho ra máu, trẻ con ho gà, phù thũng, bụng trướng to, tiểu tiện không thông. Lá dâu có tác dụng tán phong thanh nhiệt, thanh can, sáng mắt. Và dùng chữa cảm mạo phong nhiệt, phế nhiệt, ho, viêm họng, nhức đầu, mắt đỏ, chảy nước mắt, đậu lào, phát ban, cao huyết áp, mất ngủ. Ngoài ra cành dâu có tác dụng trừ phong thấp, lợi các khớp, thông kinh hoạt lạc, tiêu viêm. Đồng thời hữa phong thấp đau nhức các đầu xương, cước khí, sưng lở, chân tay co quắp.
Cách dùng: Vỏ và rễ dâu tằm ngày dùng 6 đến 12 gram đem sắc nước uống. Lá dùng ngày 5 đến 12 gram sắc uống nước. Cành ngày dùng 9 đến 15 cũng đem sắc nước uống.
21. Cây địa hoàng
Thêm một cây thuốc nam tốt nữa mà Vườn nhà giới thiệu đến bạn, đó chính là cây Địa hoàng (hay còn gọi Sinh địa hoàng). Tên khoa học của cây này là Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.ex Steud.
Cây địa hoàng thường được dùng rễ phơi khô để làm thuốc.
Công dụng của cây này gồm: Bổ âm, thanh nhiệt lương huyết, sinh tân dịch. Ngoài ra còn dùng chữa âm hư, sốt về chiều, khát nước, thiếu máu, suy nhược cơ thể, tân dịch khô, phiền táo mất ngủ.
Cách dùng: Mỗi ngày chỉ dùng 8 đến 16 gram địa hoàng đem sắc nước uống.
22. Cây thuốc nam tốt Địa liền
Cây Địa liền hay còn gọi là cây Sơn nại, tam nại, thiền liền, sa khương. Cây này có tên khoa học là Kaempferia galanga L.
Kinh nghiệm dân gian thường dùng cây này ở phần rễ, lá sau khi thái lát và phơi khô.
Công dụng của cây Địa liền gồm: Ôn trung, tán hàn, trừ thấp, tiêu thực. Bên cạnh đó còn dùng chữa ngực bụng lạnh đau, tiêu chảy, ăn uống khó tiêu, đau dạ dày, nôn mửa, đau nhức xương khớp.
Cách dùng: Mỗi ngày sắc 4 - 8 gram nước uống. Hoặc dùng ngâm rượu đem xoa bóp khi đau nhức xương khớp.
23. Cây Diệp hạ châu
Diệp hạ châu hay còn được gọi với tên Diệp hạ châu đắng, Cây chó đẻ răng cưa. Tên khoa học của cây này là Phyllanthus urinaria L.
Cây Diệp hạ châu thường được dùng phần trên mặt đất sau khi đã phơi khô.
Công dụng của cây này gồm có: Tiêu độc, sát trùng, lợi mật, thanh can, tiêu viêm tán ứ, lợi thủy. Ngoài ra còn chữa viêm gan hoàng đảm, viêm họng, tắc sữa, kinh bế, viêm da thần kinh, viêm thận, sỏi tiết niệu, mụn nhọt, lở ngứa ngoài da.
Cách dùng là mỗi ngày dùng từ 8 đến 20 gram đem sắc nước uống.
24. Cây đinh lăng
Đinh lăng là cây thuốc nam quen thuộc và được dùng nhiều ở Việt Nam. Cây này có tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms.
Cây đinh lăng có thể dùng toàn thân, từ rễ lá, đến thân cành.
Công dụng của cây đinh lăng gồm có: Bổ khí, tiêu thực, lợi sữa, tiêu viêm, giải độc. Rễ đinh lăng chữa suy nhược cơ thể, gầy yếu, mệt mỏi, ngủ ít, tiêu hóa kém, phụ nữ sau đẻ ít sữa. Lá đinh lăng dùng chữa cảm sốt, mụn nhọt, giã đắp sưng tấy, sưng vú. Thân, cành đinh lăng dùng chữa thấp khớp, đau lưng.
Cách dùng: Với rễ, ngày hãm 3 đến 6 gram đun sôi 15 phút, sau đó chia làm 3 lần uống. Lá tươi thì dùng giã đắp vào chỗ mụn nhọt. Thân và cành đinh lăng thì mỗi ngày dùng 30 đến 50 gram sắc nước uống.
25. Cây Đơn lá đỏ dùng làm thuốc nam tốt
Đơn lá đỏ hay còn được gọi là Đơn đỏ, Đơn tía, Đơn mặt trời. Tên khoa học của loài cây này là Excoecaria cochichinensis Lour.
Đơn lá đỏ không chỉ dùng làm cảnh, mà còn dùng rễ, lá, vỏ thân làm thuốc nam tốt.
Công dụng của cây này gồm: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, giảm đau, lợi tiểu. Ngoài ra còn chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, kinh nguyệt không đều, áp xe vú, dị ứng, mụn nhọt, lở ngứa, ỉa chảy lâu ngày.
Cách dùng là mỗi ngày sắc 6 đến 12 gram nước uống.
26. Dừa cạn
Dừa cạn hay còn được dân gian gọi là cây Hải Đằng, Dương giác, trường xuân hoa. Tên khoa học của cây này là Catharanthus roseus (L.) G. Don.
Dừa cạn trong y học thường dùng thân, rễ, lá để chữa bệnh.
Công dụng của dừa cạn gồm có: Hoạt huyết, bình can, tiêu thũng, giải độc, an thần. Ngoài ra còn chữa tăng huyết áp, kinh nguyệt không đều, lỵ, bí tiểu.
Cách dùng thuốc nam cây Dừa cạn là mỗi ngày dùng 8 đến 12 gram sắc nước uống.
Lưu ý: Phụ nữ có thai không dùng thuốc này.
27. Cây thuốc nam tốt: Gai
Gai hay còn gọi là cây Gai làm bánh, gai tuyết, trư ma. Tên khoa học của cây này là Boehmeria nivea (L.) Gaudich.
Kinh nghiệm dân gian thường dùng rễ và lá cây này làm thuốc.
Công dụng của cây Gai là: Rễ có tác dụng chỉ huyết, an thai, thanh nhiệt, giải độc. Chữa động thai, chảy máu dọa sẩy, đái đục, đái ra máu. Lá có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, dùng trị chảy máu, làm lành vết thương.
Cách dùng: Với rễ, ngày dùng 6 đến 20 gram với rễ tươi hoặc 8 - 12 gram với rễ khô. Đem đun sôi 400 ml và sắc lại còn khoảng 100 ml uống trong ngày. Còn lá Gai thì dùng đắp vết thương.
28. Gừng - vị thuốc quen thuộc với người Việt
Gừng là cây quen thuộc với người Việt Nam. Tên khoa học của cây này là Zingiber officinale Rosc.
Với người Việt, Gừng ngoài gia vị còn là vị thuốc tốt.
Công dụng của gừng gồm có: Gừng phơi khô dùng trục hàn, hồi dương, thông mạch. Gừng tươi chữa cảm mạo phong hàn, nhức đầu, ngạt mũi, ho có đờm, nôn mửa, bụng đầy trướng, kích thích tiêu hóa, sát trùng, hành thủy, giải độc ngứa do bán hạ, cua, cá. Gừng còn chữa đau bụng, lạnh bụng, đi ngoài. Gừng khô và tiêu khương (gừng nướng) chữa đau bụng do lạnh, bụng đầy trướng không tiêu, thổ tả, chân tay giá lạnh, mạch nhỏ, đàm ẩm, ho suyễn và thấp khớp. Thán khương thường dùng chỉ huyết.
Cách dùng: Gừng tươi, Bào khương: Ngày dùng 4 - 8 gram, sắc uống. Gừng khô và Tiêu khương thì ngày dùng 4 - 20 gram, dùng dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán; Thán khương: Ngày dùng 4 - 8 gram, sắc uống.
29. Hạ khô thảo
Hạ khô thảo có tên khoa học là Prunella vulgaris L. Cây này cùng họ với bạc hà và thường được dân gian dùng quả đã phơi khô để làm thuốc.
Hạ khô thảo dùng để thanh nhiệt, minh mục, tán kết, tiêu sưng. Ngoài ra còn dùng chữa lao hạch, bướu cổ, áp xe vú, đau mắt, viêm tử cung, viêm gan, cao huyết áp, ngứa, hắc lào, vẩy nến.
Cách dùng Hạ khô thảo là từ 9 đến 15 gram mỗi ngày đem sắc uống.
30. Hoắc hương
Hoắc hương hay còn gọi Thổ Hoắc hương, Quảng Hoắc hương. Tên khoa học của cây này là Pogostemon cablin (Blanco) Benth.
Cùng họ với bạc hà, Hoắc hương thường dùng lá đã phơi khô để làm thuốc.
Công dụng của Hoắc hương là dùng hóa thấp, chỉ nôn, chữa cảm mạo, nhức đầu, đau mình mẩy, sổ mũi, đau bụng tiêu chảy, ăn uống không tiêu vào mùa hè.
Bài viết trên Veque.com.vn đã giới thiệu đến bạn 30 cây thuốc nam trong 70 cây được Bộ Y tế công nhận. Trong bài viết sau chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật danh sách này. Tuy là những cây thuốc tốt nhưng để sử dụng tại nhà thì bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ đông y trước khi dùng để bảo vệ sức khỏe bạn nhé!