Về Quê - Nhà là nơi để vềhttps://veque.com.vn/uploads/logo-copy_500_208.png
Thứ hai - 25/01/2021 13:02
Cây thuốc nam tốt mà Vườn nhà giới thiệu trong bài viết sau gồm 40 cây được Bộ Y tế công nhận. Trong số này có nhiều cây thuốc quen thuộc với người Việt Nam.
Trong bài viết trước Vườn nhà đã giới thiệu 30 cây thuốc nam quý được Bộ Y tế công nhận. Tiếp nối bài viết đó, hôm nay chúng tôi giới thiệu tiếp 40 cây thuốc trong danh sách được quy định này. Mời bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Theo kinh nghiệm dân gian, Húng chanh thường được dùng lá tươi để lấy tinh dầu làm thuốc.
Công dụng của Húng chanh là: Ổn phế, trừ đàm, tân ôn giải biểu, giải độc. Húng chanh còn chữa cảm cúm, sốt nóng về chiều, chữa ho, viêm họng, khản tiếng, chữa thổ huyết, chảy máu cam, táo bón. Dùng ngoài da thì giã đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn.
2. Hương nhu tía
Hương nhu tía hay còn gọi É tía, có tên khoa học là Ocimum tenuiflorum L. Loại cây này cùng họ Bạc hà và thường dùng thân, lá để chữa bệnh.
Công dụng của Hương nhu tía gồm: Phát hãn, thanh thử, tán thấp, hành thủy, giảm đau. Ngoài ra Hương nhu tía còn cữa sốt cao, say nắng, nhức đầu, đau bụng, đi ngoài, nôn mửa, phù thũng.
3. Huyết dụ
Huyết dụ có tên khoa học là Cordyline fruticosa (L.) Goepp. Đây là một loại cây thuốc nam tốt mà dân gian thường dùng phần lá (tươi, hoặc khô).
Công dụng của cây Huyết dụ gồm có: Thanh nhiệt, cầm máu, tan huyết, giảm đau. Chữa rong huyết, băng huyết, đái ra máu, sốt xuất huyết. Lá Huyết dụ còn chữa vết thương.
Cách dùng: Mỗi ngày chỉ dùng khoảng 8 đến 16 gram đem sắc nước uống.
4. Cây thuốc nam tốt: Hy thiêm
Hy thiêm hay còn gọi là cây cỏ đĩ, cây cứt lợn, cây hy tiên. Loại cây này có tên khoa học là Siegesbeckia orientalis L.
Cây này thường dùng phần thân và lá để làm thuốc nam.
Cụ thể công dụng của cây Hy thiêm gồm có: Trừ phong thấp, thanh nhiệt, giải độc. Ngoài ra kinh nghiệm dân gian còn dùng chữa đau lưng, mỏi gối, đau xương khớp, chân tay tê buốt, mụn nhọt.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng khoảng từ 9 - 12 gram để sắc nước uống.
5. Cây Ích mẫu
Thêm một loại cây thuốc nam tốt mà Vườn nhà giới thiệu đến bạn đó là cây Ích mẫu. Loại cây này còn được gọi là cây Chói đèn, hay cây Sung úy. Ích mẫu có tên khoa học là Leonurus japonicus Houtt.
Cây Ích mẫu thường được dùng để điều trị hoạt huyết, điều kinh, khứ ứ, tiêu thũng. Ngoài ra kinh nghiệm dân gian còn dùng chữa rối loạn kinh nguyệt, kinh bế, đau bụng kinh, khí hư bạch đới, rong kinh, rong huyết, phụ nữ sau đẻ huyết hôi không ra hết.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 6 - 12 gram thân lá hoặc hạt từ 4 -9 gram đem sắc uống.
6. Cây Kẻ đầu ngựa
Kẻ đầu ngựa hay còn gọi là cây Thương nhĩ. Cây này thuộc họ cúc, có tên khoa học là Xanthium strumarium L.
Kinh nghiệm dân gian thường dùng quả già của cây này để làm thuốc nam.
Công dụng của cây kẻ đầu ngựa gồm có: Tiêu độc, sát trùng, tán phong thông khiếu, trừ thấp. Ngoài ra còn dùng chữa phong hàn, đau đầu, chân tay co rút, đau khớp, mũi chảy nước hôi, mày đay, lở ngứa, tràng nhạc, mụn nhọt, mẩn ngứa.
Cách dùng: Mỗi ngày sắc khoảng 6 đến 12 gram để uống.
7. Cây khổ sâm cho lá
Khổ sâm cho lá hay còn gọi là Khổ sâm Bắc bộ, cù đèn, co chạy đón ( trong tiếng Thái). Cây này họ Thầu dầu có tên khoa học là Croton tonkinensis Gagnep.
Theo kinh nghiệm dân gian, cây này thường dùng lá và cành khi cây đang có hoa, đem phơi khô làm thuốc.
Công dụng của cây này là để thanh nhiệt, giải độc, sát trùng. Chữa viêm loét dạ dày, tiêu hóa kém, mụn nhọt, lở loét ngoài da, viêm mũi.
Cách dùng: Với nước uống mỗi ngày sắc 15 đến 20 gram. Nếu dùng chữa mụn nhọt thì sắc nước để rửa ngoài da.
8. Kim ngân - một loại cây thuốc nam tốt
Kim ngân là cây thuốc nam thường được dùng tại Việt Nam. Cây này có tên khoa học là Lonicera japonica Thunb.
Kinh nghiệm dân gian thường dùng phân thân, lá và hoa cây Kim ngân để làm thuốc.
Công dụng của cây Kim ngân gồm có: Thanh nhiệt giải độc, tán phong nhiệt. Ngoài ra còn dùng chữa mụn nhọt, mề đay, lở ngứa, nhiệt độc ban sởi, dị ứng, lỵ, cảm mạo phong nhiệt, ho do phế nhiệt, viêm mũi dị ứng.
Cách dùng như sau: Theo bài thuốc nam, cây Kim ngân thương dùng chung hoặc dùng riêng với nhiều vị thuốc khác. Thông thường Kim ngân sẽ dùng lá, hoa, cành để sắc uống.
9. Cây Kim tiền thảo
Kim tiền thảo hay còn gọi là cây Đồng tiền lông, mắt trâu, vảy rồng. Cây này thuộc họ đậu, có tên khoa học của cây này Desmodium styracifolium (Osbeck) Merr.
Kinh nghiệm dân gian thường dùng thân và lá để làm thuốc nam.
Công dụng của cây Kim tiền thảo gồm có: Thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, thông lâm. Bên cạnh đó, cây này còn chữa sỏi đường tiết niệu, đái buốt, viêm gan vàng da, phù thũng.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 15 đến 30 gram đem sắc nước uống.
10. Rau kinh giới
Rau kinh giới không quá xa lạ với người Việt. Vì loại rau này thường được dùng làm món ăn kèm trong các bữa cơm gia đình. Loại rau này còn có các tên gọi như Khương giới, giả tô, nhả nát hom (tiếng Thái) và có tên khoa học là Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyland.
Rau kinh giới thường dùng phần thân và lá để làm thuốc nam.
Công dụng của rau kinh giới gồm có: Giải biểu, khu phong, chỉ ngứa. Ngoài ra còn giúp chữa cảm mạo, sốt, nhức đầu, hoa mắt, viêm họng, ngứa, phong trúng kinh lạc.
Cách dùng như sau: Ngày dùng 6 - 12 gram (dạng khô), sắc hoặc hãm uống. Khi sao đen được dùng chữa băng huyết, rong kinh, thổ huyết, chảy máu cam, đại tiện ra máu, ngày dùng: 6 - 12 gram đem sắc hoặc hãm uống.
11. Lá lốt - cây thuốc nam tốt cần có trong vườn nhà
Ngoài rau Kinh giới thì Lá lốt cũng rất quen thuộc với người Việt. Loài rau này có tên khoa học là Piper lolot C. DC.
Trong Y học cổ truyền, Lá lốt được dùng toàn cây để chữa bệnh.
Công dụng cụ thể của cây Lá lốt gồm có: Ôn trung, tán hàn, hạ khí, chỉ thống, trừ phong thấp, kiện vị, tiêu thực, chỉ ẩu. Bên cạnh đó còn dùng chữa chứng phong thấp, thấp khớp mạn, đau lưng, đau khớp, đau nhức xương, tay chân tê bại, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa đầy hơi, trướng bụng, tiêu chảy, đau đầu, đau nhức răng, chảy nước mũi hôi, ra mồ hôi chân tay.
Cách dùng: Ngày dùng 8 - 12 gram Lá lốt khô hoặc 15 đến 30 gram lá lốt tươi đem sắc và chia uống 2 đến 3 lần.
12. Cây Mã đề
Thêm một cây thuốc nam tốt nữa mà Vườn nhà giới thiệu đến bạn đó là cây Mã đề. Cây này dân gian còn gọi bằng cái tên Xa tiền hay bông mã đề và có tên khoa học là Plantago major L.
Kinh nghiệm dân gian thường dùng phần lá và hạt Mã đề để làm thuốc.
Công dụng của cây Mã đề gồm có: Thanh thấp nhiệt, lợi tiểu, thông lâm, chỉ huyết. Ngoài ra còn dùng chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, viêm thận và bàng quang, đau dạ dầy, bí tiểu tiện, tiểu tiện ra máu hoặc ra sỏi tiết niệu, phù thũng, chảy máu cam. Dùng ngoài lá mã đề có tác dụng làm mụn nhọt chóng vỡ, mau lành.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 10 đến 12 gram (toàn cây) hoặc 6 đến 12 gram hạt sắc uống. Hoặc dùng lá giã nát đắp vào chỗ có mụn nhọt.
13. Cây Mạch môn
Mạch môn hay còn được gọi là Mạch môn đông, mạch đông, tóc tiên, cỏ lan. Cây này có tên khoa học là Ophiopogon japonicus (L.f) Ker-Gawl. Dân gian thường dùng rễ củ phơi khô để làm thuốc.
Công dụng cây Mạch môn gồm: Dưỡng vị, sinh tân, nhuận phế thanh tâm. Bên cạnh đó Mạc môn còn giúp chữa phế nhiệt do âm hư, kho khan, ho lao, tân dịch hư tổn, tâm phiền mất ngủ, tiêu khát, táo bón.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 6 - 12 gram đem sắc nước uống.
14. Cây Mần tưới
Mần tưới hay còn gọi là cây Lan thảo, Hương thảo. Cây này có tên khoa học là Eupatorium fortunei Turcz.
Theo dân gian, cây Mần tưới có công dụng hoạt huyết, tán ứ, lợi thủy, tiêu thũng, sát trùng. Ngoài ra còn dùng để chữa kinh nguyệt không đều, phụ nữ sau sinh huyết ứ, phù thũng, mụn nhọt, lở ngứa ngoài da.
Cách dùng: Nếu uống thì mỗi ngày dùng 6 - 12 gram sắc nước. Còn nếu dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa thì giã nát cả cây và đắp.
15. Cây Mỏ quạ
Cây Mỏ quạ hay còn gọi là cây Hoàng lồ, Vàng lồ, Xuyên phá thạch. Tên khoa học của cây Mỏ quạ là Maclura cochinchinensis (Lour.) Corn.
Theo kinh nghiệm dân gian, cây Mỏ quạ thường dùng lá và rễ để làm thuốc nam.
Công dụng của cây Mỏ quạ gồm: Sát trùng, chỉ thống, chỉ ho. Ngoài ra còn dùng để chữa vết thương phần mềm, ho ra máu.
Cách dùng: Lá tươi 100 - 200 gram, tùy theo vết thương, bỏ gân lá, giã nhỏ đắp vết thương.
16. Cây Mơ tam thể
Mơ tam thể hay còn gọi mà Mơ lông. Loài cây cùng họ cà phê này có tên khoa học là Paederia lanuginosa Wall.
Dân gian thường dùng lá Mơ tam thể để làm thuốc nam.
Công dụng của cây Mơ tam thể gồm: Thanh nhiệt, giải độc và chữa lỵ trực khuẩn.
Cách dùng: Lá Mơ tam thể tươi từ 30 đến 50 gram đem làm sạch, thái nhỏ trộn với trứng gà, bọc vào lá chuối đem nướng hoặc áp chảo cho chín. Ngày ăn 2 đên 3 lần, trong 5 - 8 ngày.
17. Cây Náng
Náng hay còn được biết đến với tên khác như Lá náng, Náng hoa trắng. Cây thuốc nam tốt này họ Thủy tiên, có tên khoa học là Crinum asiaticum L.
Kinh nghiệm dân gian thường dùng lá, thân của cây Náng để làm thuốc nam.
Công dụng của cây Náng gồm: Hoạt huyết, giảm đau. Ngoài ra còn dùng chữa sưng, tụ máu, bong gân, sai khớp do ngã, chữa thấp khớp, nhức mỏi.
Cách dùng lá Náng: Đem hơ nóng đắp vào chỗ tụ máu, bong gân, sưng tấy.
18. Cây Ngải cứu
Ngải cứu hay còn gọi Thuốc cứu, ngải diệp, nhả ngải... Cây này thuộc họ cúc và có tên khoa học là Artemisia vulgaris L.
Kinh nghiệm dân gian dùng cây Ngải cứu để chữa trừ hàn thấp, điều kinh, an thai. Bên cạnh đó còn chữa phong thấp, kinh nguyệt không đều, băng kinh, rong huyết, khí hư, bạch đới.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 6 đến 12 gram đem sắc nước uống. Ngoài ra, còn dùng làm ngải nhung để làm thuốc cứu.
19. Nghệ - cây thuốc nam tốt nhất
Nghệ không quá xa lạ với người Việt. Và trên thế giới Nghệ cũng được dùng làm thuốc rất nhiều. Loài cây này họ Gừng, có tên khoa học là Curcuma longa L.
Dân gian dùng Nghệ để chữa hành khí, phá huyết, thông kinh, chỉ thống, sinh cơ. Ngoài ra Nghệ còn chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, ứ máu, vùng ngực bụng trướng đau tức, đau mạng sườn, sau khi đẻ máu xấu không ra, kết hòn đau bụng, viêm loét dạ dày, vết thương lâu liền miệng; Uất kim (củ nhánh) có tác dụng hành khí giải uất, hành huyết phá ứ, chỉ huyết, lợi mật. Chữa thổ huyết, ra máu cam, đái ra máu, huyết ứ, mạng sườn đau, viêm gan, hoàng đảm, xơ gan.
Cách dùng Nghệ: Khương hoàng ngày dùng 6 - 12 gram (dạng thuốc sắc hoặc bột), chia 2 - 3 lần; Uất kim ngày dùng 2 - 10 gram (dạng thuốc bột), chia 2 - 3 lần. Nghệ tươi giã nhỏ vắt lấy nước bôi vào mụn nhọt, viêm tấy lở loét ngoài da, bôi lên các mụn mới khỏi giúp chóng lên da non làm mờ sẹo.
20. Cây Ngũ gia bì chân chim
Ngũ gia bì chân chim hay còn gọi là Cây chân chim, Cây đáng, Cây lằng, Sâm non. Cây này họ Ngũ gia, có tên khoa học là Schefflera heptaphylla (L.) Frodin.
Ngũ gia bì chân chim thường được dùng để khu phong, trừ thấp, mạnh gân cốt. Bên cạnh đó còn dùng chữa đau lưng, đau xương do hàn thấp.
Cách dùng: Ngày sắc từ 10 đến 20 gram đem sắc nước uống.
21. Cây Nhân trần
Nhân trần hay còn gọi là cây Chè cát chè nội, tuyến hương. Cây này thuộc họ Hoa mõm chó, có tên khoa học là Adenosma caeruleum R. Br.
Theo dân gian, cây Nhân trần thường dùng để thanh nhiệt, lợi thấp, thoái hoàng. Ngoài ra còn dùng chữa viêm gan, viêm gan virus, viêm túi mật, vàng da, sốt nóng, tiểu tiện không thông, phụ nữ sau đẻ kém ăn.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng khoảng 10 đến 15 gram đem sắc nước uống.
22. Cây Nhót
Cây Nhót hay còn gọi là cây Lót, cây Đồi tử là một loại cây thuốc nam tốt thường dùng. Cây này có tên khoa học là Elaeagnus latifolia L.
Theo dân gian, cây Nhót thường dùng lá, rễ và quả để làm thuốc nam.
Công dụng của cây Nhót gồm có: Chỉ khát, bình suyễn, chỉ tả. Ngoài ra còn dùng chữa hen suyễn, lỵ trực khuẩn và tiêu chảy.
Cách dùng: Nếu dùng lá tươi thì khoảng 20 - 30 gram hoặc lá khô 6 - 12 gram, thái nhỏ sao vàng, sắc với 400 ml nước còn 100 ml chia 2 lần uống trong ngày. Rễ nấu nước tắm để trị mụn nhọt.
23. Ổi - cây thuốc nam tốt trong vườn nhà
Ổi hay còn gọi là Ủi, Phan thạch lựu có tên khoa học là Psidium guajava L.
Theo kinh nghiệm dân gian, Ổi thường dùng lá và quả để chữa bệnh.
Công dụng của ổi: Sáp trường, chỉ tả và chữa tiêu chảy.
Cách dùng: Dùng quả ổi xanh nhai, nuốt phần nước và nhả bã. Hoặc dùng 15 đến 20 gram búp non đem sắc uống chữa tiêu chảy.
24. Cây Phèn đen
Cây Phèn đen hay còn gọi cây Nỗ, Tạo phan diệp. Tên khoa học của cây Phèn đen là Phyllanthus reticulatus Poir.
Kinh nghiệm dân gian thường dùng lá, vỏ thân cây Phèn đen để chữa bệnh.
Công dụng của cây phèn đen là chữa chỉ tả, tiêu chảy.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 15 đến 20 gram búp hoặc lá non đem sắc uống.
25. Cây Quýt
Cây Quýt hay còn gọi Quýt xiêm, Quất thực. Cây này họ Cam, có tên khoa học là Citrus reticulata Blanco.
Kinh nghiệm dân gian là dùng lá, vỏ, hạt và quả để chữa bệnh.
Công dụng: Trần bì có tác dụng hành khí, táo thấp, hóa đờm, chữa ăn không tiêu, đau bụng, nôn mửa, ho tức ngực, nhiều đờm. Thanh bì (vỏ quả còn xanh) có tác dụng sơ can, phá khí, tán kết, tiêu đờm. Chữa ngực sườn đau tức. Hạt quýt (quất hạch) có tác dụng hành khí, tán kết, chỉ thống, chữa sa ruột, bìu sưng đau, đau lưng, viêm tuyến vú. Lá quýt (quất diệp) có tác dụng sơ can, hành khí, hóa đờm, chữa ngực đau tức, ho, sưng vú.
Cách dùng: Với Trần bì mỗi ngày dùng 4 - 12 gram đem sắc hoặc tán. Thanh bì thì ngày dùng 3 đến 9 gram. Hạt quýt thì ngày dùng 3 - 9 gram. Lá quýt thì ngày dùng 10 đến 20 lá đem sắc uống.
26. Cây Rau má
Rau má trong thuốc nam được gọi là Liên tiền thảo. Cây này họ Hoa tán, có tên khoa học là Centella asiatica (L.) Urban.
Rau má thường được dùng cả cây để làm thuốc nam. Công dụng của Rau má là thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, chữa sốt, mụn nhọt, vàng da, thổ huyết, chảy máu cam, táo bón, ho, tiểu tiện rắt buốt.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng khoảng 30 đến 40 gram Rau má tươi vò nát đem vắt lấy nước uống. Hoặc có thể dùng Rau má với Cỏ nhọ nồi để cầm máu.
27. Cây Râu mèo
Râu mèo hay còn gọi là cây Bông bạc. Có họ Hoa môi, cây Râu mèo trong khoa học gọi là Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr.
Kinh nghiệm dân gian dùng cây Râu mèo để thanh lợi thấp nhiệt, giúp lợi tiểu, chữa viêm thận, viêm bàng quang, sỏi thận, viêm gan.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 5 gram Râu mèo đem sắc uống.
28. Rau Sam
Rau Sam hay còn được gọi là Mã xỉ hiện. Tên khoa học của rau Sam là Portulaca oleracea L.
Kinh nghiệm dân gian dùng rau Sam phần trên mặt đất để thanh nhiệt giải độc, chữa mụn nhọt, nước ăn chân, kiết lỵ, tiểu buốt, tiểu ra máu.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 9 đến 12 gram rau Sam đem sắc uống. Nếu dùng ngoài chữa mụn nhọt thì dùng 30 đến 60 gram rau Sam tươi giã và đắp.
29. Cây Sả
Thêm một cây thuốc nam tốt và rất quen thuộc với người Việt Nam, đó là Sả. Cây này có họ Lúa, và có tên khoa học là Cymbopogon spp.
Kinh nghiệm dân gian dùng Sả để giúp lợi tiểu, hạ khí, tiêu đờm. Ngoài ra Sả cũng chữa cảm sốt, đau bụng, đầy hơi, trướng bụng, nôn mửa, ho nhiều đờm.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng từ 6 đến 9 gram rễ Sả đem hãm hoặc sắc nước uống.
30. Cây Sài đất
Sài đất hay còn được gọi với các tên như Cúc nháp, ngổ núi, tân sa. Sài đất thuộc họ Cúc có tên khoa học là Wedelia chinensis (Osbeck) Merr.
Kinh nghiệm dân gian dùng Sài đất để thanh nhiệt, tiêu viêm, giải độc. Ngoài ra Sài đất cũng được dùng để chữa mụn nhọt, nhiễm trùng, chốc đầu, lở ngứa, dị ứng.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 50 đến 100 gram Sài đất tươi giã nát đem uống nước và dùng bã để đắp vào chỗ bị sưng tấy. Với dạng khô thì ngày dùng 20 đến 40 gram đem sắc với 400 ml nước đợi sôi còn 100 ml thì uống 3 lần trong ngày. Với trẻ em chỉ dùng khoảng 1/3 người lớn.
31. Cây Sắn dây
Sắn dây hay còn gọi là cây Cát căn. Tên khoa học của cây này là Pueraria montana (Lour.) Merr. var. chinensis (Ohwi) Maesen.
Kinh nghiệm dân gian dùng củ đem bỏ vỏ phơi khô làm thuốc.
Sắn dây dùng để thoái nhiệt, sinh tân, chỉ khát, thấu chẩn, chỉ tả. Ngoài ra còn dùng chữa cảm sốt phong nhiệt, cổ gáy cứng đau, sởi, thủy đậu, ban chẩn mọc không đều, kiết lỵ kèm theo sốt, khát nước.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 9 đến 15 gram đem sắc uống.
32. Cây Sim
Cây Sim hay còn gọi là Hồng sim, Đào kim nương. Tên khoa học của Sim là Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.
Kinh nghiệm dân gian dùng búp non, nụ hoa, quả chín và lá Sim để làm thuốc nam.
Công dụng: Chỉ huyết, lợi thấp, chỉ tả, giải độc. Chữa đau bụng, tiêu chảy, lỵ trực khuẩn.
Cách dùng: Dùng khoảng 8 đến 16 gram thái nhỏ, sắc với 200 ml nước đến khi còn 50 ml thì uống 2 lần trong ngày. Ngoài ra nên dùng ngoài để rửa vết thương.
33. Cây Thiên môn đông
Thiên môn đông hay còn gọi là Thiên môn, Thiên đông, Tóc tiên leo. Tên khoa học của cây này là Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr.
Kinh nghiệm dân gian dùng rễ củ đem bỏ vỏ, rút lõi, đồ chín hoặc phơi khô để làm thuốc.
Công dụng: Thiên môn đông dùng sinh tân, nhuận táo, thanh phế, hóa đàm. Dân gian thường dùng chữa ho, sốt do phế nhiệt, tân dịch hao tổn, táo bón.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 6 đến 12 gram đem sắc uống nước.
34. Cây Tía tô
Tía tô cùng họ Bạc hà có tên khoa học là Perilla frutescens (L.) Britt.
Kinh nghiệm dân gian dùng lá, hạt chín và cành Tía tô đem phơi khô để làm thuốc.
Công dụng: Tía tô dùng hành khí, khoan trung, chỉ thống, an thai. Dân gian dùng chữa khí uất vùng ngực, ngực sườn đày tức, thượng vị đau, ợ hơi, nôn mửa. Lá và cành tía tô chữa động thai. Hạt tía tô (tô tử) giảm ho trừ đàm.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 5 đến 9 gram đem sắc nước uống.
35. Cây thuốc nam tốt Trắc bách diệp
Trắc bách diệp hay còn gọi là Trắc bá, bá tử, co tổng péc (tiếng Thái). Tên khoa học của Trắc bách diệp là Platycladus oreintalis (L.) Franco.
Kinh nghiệm dân gian dùng lá, nhân hạt của Trắc bách diệp để làm thuốc nam.
Công dụng: Lá sao cháy có tác dụng lương huyết, cầm máu, trừ thấp nhiệt. Ngoài ra còn dùng chữa ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, rong kinh, rong huyết. Hạt trắc bách diệp (Bá tử nhân) có tác dụng bổ tâm, định thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện. Chữa hồi hộp, mất ngủ, hay quên, người yếu âm hư.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 6 đến 12 gram lá hoặc 4 đến 12 gram hạt sao cháy sắc nước uống.
36. Cây Trinh nữ hoàng cung
Trinh nữ hoàng cung hay còn gọi là Tỏi lơi lá rộng có họ Thủy tiên. Cây này có tên khoa học là Crinum latifolium L.
Kinh nghiệm dân gian dùng lá để làm thuốc nam.
Công dụng: Cây Trinh nữ hoàng cung dùng hỗ trợ chữa ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến tiền liệt.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 3 đến 5 gram đem sao vàng và sắc uống.
37. Cây Xạ can
Xạ can hay còn gọi là cây Rẻ quạt, cây Lưỡi đòng. Tên khoa học của Xạ can là Belamcanda chinensis (L.) DC.
Kinh nghiệm dân gian dùng thân rễ và lá để chữa bệnh.
Xạ can có công dụng thanh nhiệt, giải độc, hóa đàm bình suyễn. Ngoài ra còn chữa viêm họng, viêm amydal có mủ, ho nhiều đờm, khản tiếng, viêm tắc tuyến vú, tắc tia sữa.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 3 đến 6 gram dạng khô sắc uống. 10 đến 20 gram thân rễ tươi làm sạch, nhúng qua nước sôigiã nát cho vài hạt muối, vắt lấy nước ngậm và nuốt dần, bã hơ nóng đắp vào cổ.
38. Cây Xích đồng nam
Cây thuốc nam tốt tiếp theo mà Vườn nhà giới thiệu là cây Xích đồng nam. Cây này còn được gọi là Mò hoa đỏ, Lẹo cái. Cây Xích đồng nam có tên khoa học là Clerodendrum japonicum (Thunb.)
Kinh nghiệm dân gian dùng cây Xích đồng nam phơi khô hoặc dùng tươi làm thuốc nam.
Công dụng: Hành khí, hoạt huyết, tiêu viêm, chỉ thống. Chữa khí hư, viêm cổ tử cung, kinh nguyệt không đều, vàng da, mụn lở, khớp xương đau nhức, đau lưng.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 15 đến 20 gram sắc nước uống. Với lá tươi thì giã nát vắt lấy nước để rửa viết thương, mụn lở hoặc bỏng.
39. Cây Xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên hay còn gọi là cây Công cộng, lãm hạch liên, khổ đảm thảo. Tên khoa học của Xuyên tâm liên là Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees.
Công dụng: Xuyên tâm liên dùng để thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm. Dân gian thường dùng để chữa lỵ cấp tính, viêm dạ dày, cảm mạo, phát sốt, viêm họng, viêm Amydal, viêm gan virus, mụn nhọt.
Cách dùng: Mỗi ngày dùng 4 đến 16 gram đem sắc nước uống.
40. Cây Ý dĩ
Cây thuốc nam tốt cuối cùng trong danh sách 70 cây thuốc nam do Bộ Y tế công nhận là Ý dĩ. Cây này còn có tên khác như Bo bo, hạt cườm, cườm gạo. Ý dĩ có tên khoa học là Coix lacryma-jobi L.
Kinh nghiệm dân gian dùng hạt của cây Ý dĩ để làm thuốc.
Công dụng Kiện tỳ, bổ phế, thanh nhiệt, thẩm thấp. Dân gian dùng Ý dĩ chữa phù thũng, cước khí, ỉa chảy do tỳ hư, phong thấp lâu ngày không khỏi, gân cơ co quắp khó vận động.
Cách dùng: Ngày dùng 8 - 30 gram, sắc uống, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Ở trên là 40 cây thuốc nam tốt mà dân gian thường dùng. Bạn hãy lưu lại để tìm kiếm và trồng trong vườn nhà nhé. Lưu ý là với một số cây quen thuộc như Rau má, Tía tô... thì bạn có thể dùng thường xuyên. Còn các loại cây khác bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ Đông y nha.